Kỹ Thuật Nuôi Tôm Sú: Mô Hình Nuôi Tôm Quảng Canh Cải Tiến

Kỹ Thuật Nuôi Tôm Sú

Hiện nay, mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến kết hợp được áp dụng rộng rãi bởi phù hợp với khả năng đầu tư của nhiều nông dân và yêu cầu kỹ thuật không đòi hỏi khắt khe. Trong bài viết này, Loài Vật AZ xin chia sẻ đến bà con kỹ thuật nuôi tôm sú mang lại hiệu quả cao.

Chọn địa điểm xây dựng ao

Chọn địa điểm xây dựng ao

Vùng sản xuất chịu ảnh hưởng bởi sự điều tiết nước của các cống đầu mối và tình trạng xâm nhập mặn vào vùng ngọt hóa, cùng với chất đất giữ nước kém. Qua khảo sát thực tế, nếu mức nước trong vuông mất khoảng 20 cm sau 4 ngày thì đây là thời điểm thích hợp cho việc bơm nước tiếp theo. Do đó, nông dân nên gia cố bờ bao bằng cơ giới để chống thất thoát nước, mở rộng diện tích mương bao (tối thiểu 5 m) tạo không gian rộng cho tôm hoạt động. Mực nước mặt trảng vuông nuôi cần đạt 0,5 – 0,8 m, độ sâu mương đạt tối thiểu 1,2 m.

Khu vực xây dựng ao nuôi tôm sú nên là vùng đã quy hoạch với nền đất là đất thịt hoặc đất pha cát, ít mùn, có kết cấu chặt chẽ, giữ nước tốt, thuận lợi cho cấp và thoát nước. Cần đảm bảo nguồn cấp nước không bị ô nhiễm và thuận lợi giao thông đi lại cũng như đủ điện cung cấp.

Hệ thống ao nuôi tôm sú gồm: Ao lắng (chiếm 20 – 25% diện tích), ao nuôi (chiếm 60 – 70% diện tích) và hệ thống ao xử lý chất thải (10 – 15% diện tích).

Tùy vào điều kiện cụ thể của từng hộ nuôi, có thể lựa chọn thả tôm trực tiếp vào ao nuôi hoặc thực hiện việc ương tôm trước khi chuyển vào ao nuôi.

Ao nuôi nên có diện tích từ 1.500 – 3.000 m², bờ ao rộng 2 – 2,5 m, mực nước sâu từ 1,4 – 2 m. Ao nuôi có thể hình vuông hoặc chữ nhật, các góc ao nên được bo tròn. Bao quanh ao bằng lưới để ngăn ngừa sự xâm nhập của các loài ký sinh gây bệnh cho tôm. Đáy ao cần bằng phẳng và nghiêng về hệ thống thoát nước. Bờ ao nên được lót bạt để chống xói lở và hạn chế rò rỉ nước.

Kỹ thuật nuôi tôm sú

Cải tạo ao nuôi

Tháo cạn nước trong ao nuôi và ao lắng, sên vét đáy ao để loại bỏ địch hại. Gia cố và lót bạt bờ ao để chống xói lở và hạn chế rò rỉ. Rào lưới để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh từ bên ngoài. Tùy vào điều kiện và mật độ nuôi mà đáy ao có thể được lót bạt nhằm hạn chế nước đục và nâng cao độ hòa tan của oxy, giúp tôm tăng trưởng tốt hơn.

READ  Nguyên Nhân Gây Bệnh Đốm Trắng Trên Tôm Và Cách Điều Trị

Bón vôi đá tùy theo điều kiện pH của đất. Sau khi bón vôi đá, tùy thuộc vào chất đất có thể sử dụng thêm vôi nông nghiệp và khoáng vi lượng để tăng độ kiềm cho các ao lâu năm, nghèo chất dinh dưỡng.

Phơi đáy ao trong khoảng 5 – 7 ngày cho đến khi xuất hiện vết nứt chân chim, sau đó mới tiến hành cấp nước. Đối với ao không phơi được, cần bơm cạn nước, dùng máy đưa chất thải về góc cuối ao và bơm chất thải vào ao chứa thải, sau đó bón vôi theo đúng liều lượng của Bước 2. Cấp nước vào ao ngay ngày hôm sau để tránh xì phèn.

Ngâm rửa đáy ao khoảng 2 – 3 lần rồi xử lý trước khi thả tôm.

Lấy và xử lý nước

  • Lấy nước vào ao lắng: Sử dụng túi lọc để lấy nước vào ao lắng, giữ nước trong ao từ 3 – 5 ngày.
  • Cấp nước từ ao lắng sang ao nuôi: Chuyển nước từ ao lắng qua ao nuôi thông qua túi lọc, đảm bảo mực nước đạt 1,3 – 1,4 m. Chạy quạt liên tục trong 3 ngày để kích thích trứng và giáp xác nở.
  • Xử lý nước bằng Chlorine: Sử dụng Chlorine với nồng độ 30 ppm (30 kg/1.000 m³ nước) hoặc TCCA 20 ppm vào buổi tối để diệt khuẩn.
  • Xử lý kim loại nặng và độ cứng nước: Dùng EDTA với liều lượng 2 – 3 kg/1.000 m³ nước để khử kim loại nặng và giảm độ cứng nước ao. Chạy quạt liên tục trong quá trình xử lý nước để phân hủy dư lượng Chlorine.

Gây màu nước

  • Gây màu nước: Dùng hỗn hợp mật đường, cám gạo và bột đậu nành (tỷ lệ 3:1:3) ủ trong 12 giờ, sau đó dùng với liều lượng 3 kg/1.000 m³ nước ao nuôi. Tạt hỗn hợp vào ao liên tục trong 3 ngày vào khoảng 9 – 10 giờ sáng, kết hợp với vôi Dolomite 10 – 15 kg/m³. Khi nước ao chuyển sang màu tảo khuê (vàng hoặc nâu nhạt) hoặc xanh vỏ đậu, sử dụng 3 kg mật đường/100 m³ nước kết hợp cấy men vi sinh rồi thả giống.
  • Đối với ao khó gây màu: Bổ sung khoáng chất và dùng dây xích kéo đáy 2 lần/ngày để tạo điều kiện cho màu nước bền vững.
  • Kiểm tra yếu tố môi trường: Trước khi thả tôm, đảm bảo các yếu tố môi trường: pH 7,5 – 8,5 (dao động không quá 0,5); độ kiềm 120 – 180 mg/l; độ mặn 5 – 25‰ (tốt nhất > 5‰); độ trong 30 – 40 cm; NH3 < 0,1 mg/l; H2S < 0,03 mg/l; hàm lượng ôxy hòa tan > 5 mg/l. Chạy quạt ban ngày để kích thích tảo phát triển.
READ  Nuôi Tôm Thâm Canh Là Gì? Ưu Điểm Và Lợi Ích

Thiết kế quạt nước cho nuôi tôm sú công nghiệp

  • Vị trí đặt quạt nước: Đặt quạt cách bờ khoảng 1,5 m. Khoảng cách giữa hai cánh quạt từ 40 – 60 cm và lắp so le nhau. Bố trí quạt nước sao cho tạo được dòng chảy tốt nhất. Nếu mật độ nuôi lớn hơn 60 con/m², cần lắp thêm thiết bị cung cấp ôxy dưới đáy để đảm bảo đủ ôxy.
  • Quản lý ôxy hòa tan: Hệ thống cung cấp ôxy chủ yếu sử dụng cánh quạt nhựa hoặc quạt lông nhím. Kết hợp cả hai loại cánh quạt theo tỷ lệ 1:1 để tạo dòng chảy tốt và vùng sinh hoạt sạch cho tôm nuôi, tăng khả năng cung cấp ôxy hòa tan trong ao.

Chọn giống và thả giống

  • Chọn giống: Lựa chọn con giống từ các nguồn uy tín và có nguồn gốc rõ ràng. Người nuôi có thể chọn bằng cảm quan hoặc thông qua xét nghiệm.
  • Thả giống: Thả ương với mật độ 600 – 1.000 con/m². Thả nuôi với mật độ khoảng 30 – 80 con/m². Chạy quạt trước khi thả giống khoảng 6 giờ để đảm bảo lượng ôxy hòa tan đạt trên 5 mg/l. Thuần tôm trong khoảng 30 phút trước khi thả vào ao, thả vào sáng sớm hoặc chiều mát và theo hướng trên gió.

Chăm sóc tôm sú

Cho ăn

  • Tùy theo điều kiện từng hộ nuôi mà có thể cho tôm ăn bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng thiết bị cho ăn tự động khi nuôi mật độ cao.
  • Khi tôm đạt 15 ngày tuổi, đặt sàn ăn, và khi tôm đạt 25 ngày tuổi, điều chỉnh lượng thức ăn dựa vào thời gian tôm ăn hết thức ăn trên sàn, kết hợp với quy trình nuôi bằng vi sinh để đạt hiệu quả tốt nhất.
  • Thực hiện việc cho ăn 4 – 5 lần mỗi ngày.

Quản lý môi trường ao nuôi

  • Kiểm tra độ pH trong ao hai lần mỗi ngày vào lúc 7 giờ sáng và 15 giờ chiều. Đo độ kiềm, NH3 mỗi 3 ngày để điều chỉnh phù hợp.
  • Trong quá trình nuôi, tôm cần nhiều khoáng chất, do đó duy trì độ kiềm từ 120 mg/l trở lên bằng cách sử dụng vôi CaCO3 hoặc Dolomite và bổ sung khoáng chất vào ban đêm khoảng 3 – 5 ngày/lần để tôm nhanh cứng vỏ và lột xác đồng loạt.
  • Định kỳ 7 – 10 ngày/lần, cấy vi sinh để tăng mật độ vi khuẩn có lợi trong ao hoặc từ 7 – 10 ngày/lần diệt khuẩn cho ao kết hợp cấy men vi sinh lại sau 48 giờ.
  • Hạn chế lấy nước vào ao nuôi tôm, khi cần thì lấy nước vào ao lắng rồi xử lý bằng Chlorine với liều lượng 30 kg/1.000 m³ nước cho đến khi dư lượng Chlorine trong nước hết, sau đó bơm vào ao nuôi, mỗi lần cấp khoảng 20% lượng nước, vào lúc trời mát.
READ  Cách Thay Nước Ao Tôm Đúng Quy Trình

Quản lý sức khỏe tôm nuôi

  • Hằng ngày quan sát hoạt động bắt mồi và sức khỏe của tôm, kiểm tra màu sắc, phụ bộ, và thức ăn trong ruột để phát hiện dấu hiệu bất thường.
  • Sử dụng ít nhất hai sàn ăn để kiểm tra sức khỏe của tôm và điều chỉnh khẩu phần ăn phù hợp. Định kỳ từ 7 – 10 ngày chài tôm để xác định tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng, cũng như trọng lượng và sản lượng tôm trong ao nuôi nhằm điều chỉnh lượng thức ăn hợp lý.
  • Bổ sung Vitamin C, men tiêu hóa, khoáng chất và các nhóm dinh dưỡng hỗ trợ giải độc gan vào thức ăn hàng ngày theo quy trình nuôi tôm sú đã đề ra.

Quản lý và chăm sóc

  • Sử dụng thức ăn công nghiệp trong suốt quá trình nuôi. Bắt đầu cho tôm ăn từ ngày thứ 2 sau khi thả theo hướng dẫn trên bao bì thức ăn, nhưng chỉ cho ăn hai lần vào buổi tối.
  • Đặt 4 sàng ăn ở 4 góc ao và 4 sàng ăn trên trảng. Dựa vào lượng thức ăn trên sàng để quyết định tăng hoặc giảm lượng thức ăn và theo dõi sức khỏe tôm nuôi.
  • Từ tháng thứ 2, định kỳ 10 ngày một lần chài tôm để đánh giá sự tăng trưởng, tỷ lệ sống của tôm, và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
  • Trộn Vitamin C, khoáng chất và men tiêu hóa vào thức ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất, tăng liều lượng khi có biến động thời tiết.
  • Từ tháng thứ 2, chạy quạt nước 4 giờ/ngày (sử dụng 2 giàn quạt nước với 10 cánh/giàn).
  • Duy trì mực nước ổn định từ 0,8 – 1 m trong suốt quá trình nuôi, không thay nước, chỉ cấp bù nước bị hao hụt.
  • Cứ 10 ngày một lần, sử dụng chế phẩm sinh học EM để ổn định chất lượng nước và nền đáy ao, nâng cao sức khỏe và sức đề kháng của tôm, đồng thời tăng khả năng hấp thụ thức ăn.
  • Thường xuyên kiểm tra độ pH, độ kiềm, độ mặn và sức khỏe tôm để có biện pháp phòng trị bệnh kịp thời.

Thu hoạch

Thời gian nuôi theo quy trình nuôi tôm sú thường khoảng 90 ngày, tùy thuộc vào giá cả thị trường, nhu cầu của người nuôi và chất lượng ao. Khi tôm đạt trọng lượng khoảng 15 – 20 g/con thì có thể thu hoạch.

Kết luận

Việc áp dụng mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn phù hợp với khả năng đầu tư và yêu cầu kỹ thuật không quá khắt khe của nhiều nông dân. Việc chọn địa điểm xây dựng ao, thiết kế và cải tạo ao, cùng với quy trình chăm sóc và phòng bệnh đúng đắn sẽ giúp nâng cao năng suất và chất lượng tôm, mang lại lợi nhuận bền vững cho người nuôi.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *